Những khái niệm cơ bản trong Lua
1. Giá trị và kiểu dữ liệu
- Cũng giống như Java Script, Python, ..., Lua là một ngôn ngữ có kiểu dữ liệu động, nghĩa là các biến khi được khai báo không cần phải xác định kiểu dữ liệu. Kiểu dữ liệu của biến được xác định phụ thuộc vào kiểu dữ liệu được gán.
ví dụ:
local temp ; -- Chưa có kiểu dữ liệu
temp = 'Hello world!'; -- bây giờ là kiểu string
temp = 12; -- Bây giờ temp là kiểu int
- Có 8 kiểu dữ liệu cơ bản trong Lua: nil, boolean, number, string, function, userdata, thread và table.
+ Nil là kiểu dữ liệu đặc biệt. Nó biểu diễn giá trị rỗng giống như NULL trong C++, Java.
+ Boolean gồm có 2 giá trị TRUE và FALSE. Cả False và nil đều làm cho biểu thức điểu kiện trả về false, các giá trị khác nil sẽ trả về true.
+ Number có thể là số nguyên hay số thực, các thao tác trên kiểu dữ liệu number tương tự như trên C (Vì Lua được xây dựng dựa trên C).
+ String (chuỗi): chuỗi trong Lua được xác định bởi cặp dấu "<value>" hoặc '<value>'. Sự khác biệt giữa 2 cách định nghĩa chuỗi đó là khi sử dụng "", nếu muốn trong chuỗi chứ kí tự " thì phải thêm dấu \ phía trước còn khi sử dụng '' thì không cần.
+ function: là kiểu dữ liệu tương tự như con trỏ hàm trong C++, nó chứa địa chỉ của một hàm và có thể gọi hàm thông qua biến kiểu function. Lua có thể gọi hàm được viết bằng Lua hoặc hàm viết bằng C
+ user data: kiểu dữ liệu người dùng định nghĩa cho phép người dùng lưu 1 kiểu dữ liệu tùy ý được định nghĩa trong C/C++ vào một biến lua
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét